Thứ Hai, 14 tháng 2, 2011

Chăm sóc thai kỳ

Trong suốt cuộc đời, không có người phụ nữ nào không 1 lần mong muốn được làm mẹ. Khi biết có 1 mầm sống đang dần dần tượng hình trong cơ thể, ai ai cũng muốn mình sẽ sanh ra một đứa con khỏe mạnh, thông minh và có ích cho xã hội sau này. Để làm được điều đó, người mẹ cần theo dõi thai kỳ bằng chương trình khám và theo dõi thai. Đối với các trường hợp có thai sau khi điều trị vô sinh, việc khám thai và theo dõi sát thai kỳ càng trở nên cần thiết để đảm bào phát hiện và can thiệp kịp thời các bất thường trong thai kỳ.
Khám thai định kỳ
Nhằm theo dõi sự phát triển, phát hiện những bất thường của thai, những thay đổi của mẹ: cân nặng, ăn uống, nám mặt sạm da… hay tình trạng bệnh lý của mẹ: cao huyết áp do thai, bệnh tim mạch…
Thai kỳ phát triển qua 3 giai đọan, mỗi giai đọan được gọi là 1 tam cá nguyệt tương ứng với 13 tuần.
1. Tam cá nguyệt đầu (3 tháng đầu): từ khi mang thai đến khi thai tròn 3 tháng. Đây là thời kỳ hình thành và hoàn thiện các cơ quan của thai nhi.
2. Tam cá nguyệt thứ hai (3 tháng giữa) là giai đọan tăng trưởng, nếu thai chậm phát triển xảy ra trong thời kỳ này thì thường rất nặng.
3. Tam cá nguyệt thứ ba (3 tháng cuối) là giai đoạn tăng trọng, thường xuất hiện những biến chứng của thai kỳ như cao huyết áp do thai, tiền sản giật, chảy máu âm đạo do nhau tiền đạo…
Lịch khám thai: tùy thuộc vào tuổi thai hay các vấn đề của từng tam cá nguyệt.
• Lần khám thai đầu tiên bắt đầu vài ngày sau khi mất kinh hay trễ kinh. Nhất là những người đã từng bị sảy thai trước đó. Đây là lần khám thai rất quan trọng vì chủ yếu tập trung đánh giá sức khỏe của mẹ và xác định vấn đề mang thai.

• Sau đó:
+ Khám thai mỗi 4 tuần cho đến khi được 28 tuần
+ Khám thai mỗi 2 tuần khi thai từ 28 đến 36 tuần tuổi
+ Sau đó 1 tuần một lần cho đến khi sanh.
• Tuy nhiên, những thai kỳ có vấn đề như ra huyết, dọa sanh non, thai suy dinh dưỡng, ối ít, mẹ có bệnh lý… sẽ có lịch khám thai tùy thuộc vào tình trạng bệnh.
• Chích ngừa uốn ván rốn (VAT): phải tiêm đủ 2 mũi để phòng ngừa uốn ván rốn cho trẻ sơ sinh, mỗi mũi tiêm ngừa cách nhau 1 tháng.
Các xét nghiệm cần thiết
+ Nhóm máu, Hemoglobin... xác định tình trạng thiếu máu thiếu sắt
+ Đường trong máu, AFP
+ Bệnh lây truyền qua đường tình dục: viêm gan siêu vi B (HbsAg), giang mai (BW), HIV, lậu…
• Theo dõi cử động thai
+ Mỗi ngày đếm số cử động thai nhi sau các bữa ăn trong 30 phút ( 3 lần/ngày )
+ Khi thai nhi ngủ thường không có cử động thai. Thời gian ngủ thay đổi từ 20 phút đến 2 giờ.
Sinh hoạt hàng ngày

• Thai nghén không làm cho người phụ nữ từ bỏ tất cả họat động bình thường hàng ngày. Khi mang thai, người phụ nữ vẫn có thể đi làm, tập thể dục buổi sáng, chơi các môn thể thao nhẹ. Riêng các trường hợp dọa sẩy thai và những thai phụ có tiền căn sẩy thai liên tiếp, thai phụ nên nghỉ ngơi tuyệt đối và có sự tham vấn của bác sĩ chuyên khoa.
• Trong ba tháng đầu và sau tháng thứ 8, tránh quan hệ vợ chồng hay đi xa, đề phòng sảy thai hay chuyển dạ sanh bất ngờ.
• Vệ sinh cá nhân
+ Mặc quần áo rộng rãi, tắm rửa mỗi ngày, tránh thụt rửa âm đạo
+ Đánh răng kỹ mỗi ngày, nên đến nha sĩ khám định kỳ từ tháng thứ 5 của thai kỳ để tránh tình trạng sâu răng sau khi mang thai.
+ Tránh để táo bón bằng cách ăn nhiều trái cây, rau, uống nhiều nước và tập thể dục buổi sáng. Không nên uống thuốc sổ vì sẽ bị lệ thuộc thuốc khiến táo bón trầm trọng hơn.
Dinh dưỡng

• Khi mang thai, người mẹ cần ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng vì thiếu hụt chất dinh dưỡng sẽ làm giảm sức đề kháng, tăng nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm, ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi, trẻ giảm phát triển trí tuệ và các bộ phận khác, có thể sanh non hay sanh khó.
• Trung bình một bà mẹ sẽ tăng 12,5 kg trong suốt thời kỳ mang thai.
• Muốn ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, các bà mẹ cần cân đối các bữa ăn, nên ăn các lọai thực phẩm tươi sống và bổ sung các chất dinh dưỡng bị thiếu. Nên uống từ 2 – 2,5l nước/ngày.
+ Chất đạm: chứa các acid amin cần thiết cho cơ thể. Chất đạm có được từ: thịt, cá, trứng, sữa và các sản phẩm từ sữa, tàu hủ, đậu nành, ngũ cốc…
+ Chất đường: cung cấp năng lượng cho mẹ và thai nhi. Khi mang thai, sản phụ cần 2300 – 2700 calories/ ngày. Chất đường có trong trái cây, cà rốt, sữa, mật ong, ngũ cốc…
+ Chất béo: giúp cho sự phát triển của tế bào não hay cung cấp năng lượng. Ngòai ra, chất béo còn giúp cơ thể hấp thu một số lọai vitamin được dễ dàng: Vitamin A,D, E và K. Nên ăn mỡ thực vật (dầu ăn), không nên ăn mỡ động vật.
+ Muối khoáng: hai chất quan trọng nhất là can xi và sắt. Can xi có nhiều trong sữa, tôm, cua, trứng… Sắt có nhiều trong thịt bò, rau dền đỏ, cải xà lách xoong
+ Các vitamine A, B, C, D, E… có trong thức ăn tươi như rau, trái cây...có thể uống thêm 1 viên đa sinh tố.
+ Không ăn quá mặn hay quá lạt.

Dùng thuốc trong thai kỳ
Dùng thuốc trong khi mang thai phải hết sức cẩn trọng, chỉ dùng khi thật cần thiết và theo đúng y lệnh của bác sĩ.
Như vậy, sự hiểu biết về các kiến thức cần thiết trong thai kỳ giúp người mẹ tự tin và có thể tự mình chăm sóc cho bản thân cũng như có được một đứa con chào đời thông minh, khỏe mạnh.
 BS. Bùi Trúc Giang, BS. Ngô Hạnh Trà - Bệnh viện TỪ DŨ -Tp HCM

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét